Thủ tục quyết toán thuế TNCN 2017 sẽ được “Blog Kế toán Nhật Hướng” hướng dẫn tại bài viết này.
Tôi e là bạn đọc sẽ không muốn đọc tiếp khi nhìn vào các văn bản pháp lý rối nùi bên dưới về việc quyết toán thuế TNCN. Nhưng cứ mời bạn đọc điểm sơ qua các căn cứ pháp lý có liên quan trước đã.
Quyết toán thuế TNCN và căn cứ pháp lý để xác định thuế TNCN phải nộp
Khá nhiều và rắc rối!
Sau khi điểm sơ qua các văn bản bên trên, câu hỏi đầu tiên mà bạn đọc Blog Kế Toán Nhật Hướng cần phải quan tâm là đối tượng nào cần phải quyết toán thuế?
1. Đối tượng nào phải quyết toán thuế TNCN?
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công đã bị khấu trừ thuế TNCN hay tự khai nộp thuế TNCN trực tiếp phải: khai quyết toán thuế năm vào ngày thứ 90 sau khi kết thúc năm;
– Tổ chức, cá nhân có khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập tiền lương, tiền công cho cá nhân phải: khai quyết toán thuế năm vào ngày thứ 90 sau khi kết thúc năm.
Theo đó, khi quyết toán thuế TNCN, bạn đọc lưu ý thu nhập phải quyết toán thuế TNCN là tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú do tổ chức chi trả.
Bạn đọc có thể xem thêm về cá nhân cư trú tại mục 7 bên dưới.
2. Cá nhân tự quyết toán thuế TNCN hay tổ chức chi trả quyết toán thuế?
Cá nhân có thể uỷ quyền tổ chức chi trả thu nhập quyết toán thuế TNCN thay, hoặc cá nhân có thể trực tiếp quyết toán thuế TNCN, như sau:
2.1. Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN (tự quyết toán với cơ quan thuế):
– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:
– Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
2.2. Cá nhân uỷ quyền quyết toán thuế TNCN qua tổ chức trả thu nhập cho cá nhân đó trong các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Cá nhân chỉ có thu nhập tại một tổ chức được uỷ quyền quyết toán thuế TNCN, nếu:
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức; và
– Cá nhân đang làm việc tại tổ chức đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán thuế TNCN. Bao gồm trường hợp cá nhân không làm đủ 12 tháng trong năm tại nơi đó. Kể cả nếu được tổ chức mua BH nhân thọ, BH không bắt buộc khác có tích lũy về phí BH và đã khấu trừ 10%.
Trường hợp 2: Cá nhân làm việc tại một tổ chức, sau đó tổ chức này cải tổ lại (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi) được uỷ quyền quyết toán thuế TNCN, nếu:
Cá nhân được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được hình thành sau khi cải tổ lại doanh nghiệp), nếu trong năm người lao động không có thêm thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi nào khác thì được uỷ quyền quyết toán cho tổ chức mới quyết toán thuế thay đối với cả phần thu nhập tổ chức cũ chi trả.
Trường hợp 3: Cá nhân có thu nhập tại nhiều tổ chức, được uỷ quyền quyết toán thuế TNCN, nếu:
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức; và
– Cá nhân đang làm việc tại tổ chức đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán thuế TNCN. Bao gồm trường hợp cá nhân không làm đủ 12 tháng trong năm tại nơi đó; đồng thời
– Cá nhân có thu nhập vãng lai ở các tổ chức khác, bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng. Phần thu nhập vãng lai này đã được khấu trừ tại nguồn 10% và cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai này.
Nếu cá nhân muốn quyết toán thuế TNCN phần thu nhập vãng lai thì phải tự quyết toán thuế TNCN trực tiếp với cơ quan thuế.
Thủ tục uỷ quyền quyết toán thuế TNCN
Cá nhân ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
Trường hợp tổ chức trả thu nhập có số lượng lớn người lao động ủy quyền quyết toán thì tổ chức trả thu nhập có thể lập danh sách các cá nhân ủy quyền trong đó phản ánh đầy đủ các nội dụng tại mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, đồng thời cam kết tính chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu, nội dung trong danh sách.
Lưu ý: Các cá nhân đủ điều kiện uỷ quyền quyết toán thuế TNCN thì khi uỷ quyền bắt buộc phải có mã số thuế cá nhân (MST cá nhân).
Trường hợp không đủ điều kiện uỷ quyền quyết toán thuế: phải quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế
– Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế theo hướng dẫn tại mục 2.2 nêu trên nhưng đã được tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế theo hướng dẫn tại mục 2.2 nêu trên, nhưng thuộc diện phải quyết toán thuế TNCN theo quy định thì trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế trên toàn bộ thu nhập phát sinh trong năm, cụ thể một số trường hợp không ủy quyền quyết toán thuế TNCN như sau:
+ Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi) thì cá nhân không uỷ quyền quyết toán.
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán thuế.
– Cá nhân vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị; vừa có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm trên 10 triệu đồng đã khấu trừ thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế.
3. Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN
Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm 2017 thực hiện theo hướng dẫn tại điểm khoản 6 Điều 24 Thông tư số 92/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính như sau:
Đối với tổ chức, cá nhân trả thu thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được uỷ quyền quyết toán thuế TNCN:
– Mẫu 05/QTT-TNCN – Tời khai quyết toán thuế TNCN (click vào để xem hướng dẫn cách lập)
– Phụ lục 05-1/BK-QTT-TNCN – Bảng kê cá nhân chịu thuế theo thuế suất luỹ tiến từng phần.
– Phụ lục 05-2/BK-QTT-TNCN – Bảng kê cá nhân chịu thuế theo thuế suất luỹ tiến toàn.
– Phụ lục 05-3/BK-QTT-TNCN) – Bảng kê giảm trừ gia cảnh của người phụ thuộc.
Đối với cá nhân tự quyết toán trực tiếp thu nhập từ tiền lương, tiền công:
– Theo mẫu 02/QTT-TNCN – Tờ khai quyết toán thuế TNCN.
– Phụ lục 02-1/BK-QTT-TNCN – Bảng kê giảm trừ gia cảnh của người phụ thuộc.
4. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế
4.1. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
Theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập như sau:
– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập là cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân.
– Tổ chức trả thu nhập là cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
– Tổ chức trả thu nhập là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
– Tổ chức trả thu nhập là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Cơ quan Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
4.2. Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
Theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 3, Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính thì nơi nộp hồ sơ quyết toán của cá nhân cư trú có thu nhập nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế trong năm thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
+ Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất kỳ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
– Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
– Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
4.3. Đối với cá nhân cư trú tại nhiều nơi và thuộc diện quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú
Trường hợp cá nhân cư trú tại nhiều nơi và thuộc diện quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú thì cá nhân lựa chọn một nơi cư trú để quyết toán thuế.
4.4. Trách nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ sơ quyết toán thuế của cơ quan thuế
Cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế TNCN theo hướng dẫn nêu trên. Trường hợp cơ quan thuế đã hạch toán nghĩa vụ quyết toán thuế của cá nhân vào ứng dụng quản lý thuế của ngành thì cơ quan thuế không được trả lại hồ sơ quyết toán thuế và có trách nhiệm xử lý hồ sơ theo quy định.
5. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập và cá nhân thuộc diện khai quyết toán thuế nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch và ngày nộp tờ khai quyết toán chậm nhất ngày 31/3/2018.
Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng lao động làm việc tại Việt Nam.
6. Về các hình thức nộp hồ sơ quyết toán thuế
Chi cục Thuế, phòng QLT_TNCN hướng dẫn người nộp thuế các hình thức nộp tờ khai quyết toán thuế đối với các trường hợp cụ thể như sau:
– Đối với người nộp thuế đã đăng ký và khai quyết toán thuế TNCN qua mạng (iHTKK) thì không phải nộp tờ khai giấy do đã sử dụng chữ ký số nên đảm bảo tính pháp lý khi gửi tờ khai.
– Đối với người nộp thuế chưa đăng ký khai thuế qua mạng thì cơ quan thuế hướng dẫn người nộp thuế gửi tờ khai quyết toán thuế bản giấy kèm theo bản mềm (file dữ liệu) tới cơ quan thuế qua Website: http://tncnonline.com.vn hoặc gửi trực tiếp tại cơ quan thuế. Trường hợp người nộp thuế chỉ nộp tờ khai giấy đến cơ quan thuế thì cơ quan thuế sử dụng các chức năng của hệ thống QLT-TNCN để nhập trực tiếp và hạch toán dữ liệu quyết toán của người nộp thuế.
– Cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế TNCN theo hướng dẫn nêu trên. Trường hợp cơ quan thuế đã hạch toán nghĩa vụ quyết toán thuế của cá nhân vào ứng dụng quản lý thuế của ngành thì cơ quan thuế không được trả lại hồ sơ quyết toán thuế và có trách nhiệm xử lý hồ sơ theo quy định.
7. Một số nội dung khác cần chú ý khi quyết toán thuế TNCN
7.1. Khái niệm về cá nhân cư trú
– Cá nhân nước ngoài có mặt tại VN từ 183 ngày trở lên trong năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục hoặc có nhà thuê để ở từ 183 ngày trở lên.
– Cá nhân có nơi ở thường xuyên tại VN thể hiện qua giấy chứng nhận đăng ký thường trú hoặc tạm trú.
7.2. Biểu thuế TNCN lũy tiến từng phần được quy định như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
7.3. Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ được trừ vào thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính. Cụ thể một số nội dung cần lưu ý như sau:
7.4. Về việc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân
Trường hợp trong kỳ tính thuế cá nhân cư trú chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân hoặc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được tính đủ 12 tháng nếu thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Riêng đối với cá nhân cư trú là người nước ngoài thì việc tính giảm trừ gia cảnh thực hiện theo hướng dẫn tại tiết c.1.2, điểm c, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
7.5. Về việc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng được tính kể từ tháng có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, cụ thể một số nội dung cần lưu ý như sau:
– Người phụ thuộc đã đăng ký và có đầy đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại điểm g, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì được tính giảm trừ gia cảnh trong năm 2016, kể cả trường hợp người phụ thuộc chưa được cơ quan thuế cấp MST.
– Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN hoặc mẫu số 20/ĐK-TH-TCT đã khai “thời điểm tính giảm trừ” đúng với thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng thì khi quyết toán thuế TNCN được tính lại theo thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng mà không phải đăng ký lại.
– Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng và tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN hoặc mẫu số 20/ĐK-TH-TCT đã khai “thời điểm tính giảm trừ” sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng, nếu cá nhân thuộc diện phải quyết toán thuế thì khi quyết toán thuế để được tính lại theo thực tế phát sinh, cá nhân đăng ký lại tại Mẫu số 20/ĐK-TCT hoặc đơn vị kê khai tổng hợp mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.
– Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ gia cảnh cho NPT kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và đã khai đầy đủ thông tin NPT vào mẫu phụ lục Bảng kê 05-3/BK-QTT-TNCN.
– Trường hợp người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người phụ thuộc khác hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (như: anh, chị, em ruột; ông, bà nội ngoại; cô, dì…) thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12/2016, nếu đăng ký giảm trừ gia cảnh quá thời hạn nêu trên người nộp thuế không được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc đó cho năm 2016.
Bài viết cũng đã khá dài, về cách xác định thuế thu nhập cá nhân, cách điền vào tờ khai quyết toán thuế TNCN,… sẽ được đề cập tại một bài viết khác. Mời bạn đọc của “Blog Kế toán Nhật Hướng – Tự học kế toán thuế online” theo dõi.
Huỳnh Trung Kiên
[…] Xem thêm: Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN 2017 và những lưu ý […]
[…] lập tờ khai quyết toán thuế TNCN năm 2016 thành công (mẫu tờ khai 05/QTT-TNCN), “Blog Kế Toán Nhật Hướng – Tự […]